Thông tin cơ bản về các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI)

Bất kì ai có hoạt động tình dục và có hành vi quan hệ tình dục không an toàn đều có nguy cơ bị mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI). AHF muốn chấm dứt những thông tin sai lệch, sự kỳ thị và nhầm lẫn xoay quanh các bệnh STI.

Tại các phòng khám Wellness Center của AHF, chúng tôi cung cấp các dịch vụ dự phòng, xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị một số bệnh STI miễn phí. Chúng tôi cũng cung cấp những thông tin chính thống về các bệnh STI, an toàn tình dục, và giới thiệu/chuyển gửi khách hàng đến các phòng khám chuyên khoa để được chăm sóc và điều trị theo nhu cầu.

Khách hàng không cần đặt lịch hẹn trước khi đến phòng khám Wellness Center.

Bạn sẽ nhận được kết quả xét nghiệm một cách nhanh chóng, miễn phí, bảo mật, chính xác, thuận tiện và không cần đặt lịch hẹn trước.

Chúng tôi cung cấp các xét nghiệm bằng test nhanh hầu hết các bệnh STI và có thể trả kết quả trong ngày. Tùy thuộc vào từng loại xét nghiệm cụ thể, bạn có thể nhận được kết quả trong vòng 30 phút.

Một số bệnh STI có thể không có sẵn xét nghiệm bằng test nhanh. Khi đó, các bác sĩ sẽ khám và chẩn đoán dựa trên các triệu chứng lâm sàng của khách hàng. Khách hàng sẽ được điều trị các triệu chứng đang mắc phải, và chúng tôi sẽ lấy mẫu bệnh phẩm để phân tích trong phòng xét nghiệm. Những kết quả xét nghiệm này sẽ giúp xác định phác đồ, liệu trình điều trị tốt nhất và tiên lượng về việc theo dõi hay cần tái khám trong tương lai hay không.

Những người được chẩn đoán mắc bệnh STI nên thông báo tình trạng bệnh của bản thân cho bạn tình và khuyên họ đi xét nghiệm sớm. Nhân viên tư vấn của chúng tôi sẽ hỗ trợ các bạn trong quá trình tiết lộ thông tin cho bạn tình và liên hệ để theo dõi tình trạng sức khỏe. Chúng tôi sẽ hỗ trợ các bạn để quá trình này giảm bớt căng thẳng.

Hạn chế quan hệ tình dục không an toàn là cách hiệu quả nhất để tránh bị nhiễm STI.

Bao cao su có hiệu quả rất cao trong việc ngăn ngừa các bệnh STI như HIV, Chlamydia, bệnh lậu, giang mai, và phòng tránh mang thai ngoài ý muốn. Bao cao su cũng giúp giảm nguy cơ lây nhiễm vi-rút HPV (vi-rút gây u nhú và ung thư cổ tử cung ở người). Tuy nhiên, bao cao su không thể ngăn ngừa lây nhiễm vi-rút HPV ở các vị trí không được bao cao su che phủ ở bộ phận sinh dục hoặc miệng, gây ra tình trạng xuất hiện mụn cóc sinh dục, sùi mào gà. Có thể làm giảm khả năng lây truyền bằng cách đeo bao cao su phải che phủ tối đa bộ phận sinh dục và tránh tiếp xúc với dịch sinh dục của bạn tình bị nhiễm HPV. Trên thị trường hiện đã có các loại vắc-xin cho cả nam và nữ để ngăn ngừa các chủng HPV có nguy cơ cao gây sùi mào gà, ung thư cổ tử cung, âm đạo, vòm họng, dương vật, hậu môn, …

Ngoài việc sử dụng bao cao su, chúng ta có thể làm giảm nguy cơ mắc các bệnh STI bằng cách hạn chế số lượng bạn tình, chia sẻ cởi mở và trung thực về tình trạng STI và lịch sử tình dục của mỗi người, và thường xuyên xét nghiệm sàng lọc các bệnh STI.

Mặc dù có nhiều bệnh STI khá phổ biến và các triệu chứng ban đầu có thể nhẹ hoặc chưa xuất hiện, nhưng việc không điều trị các bệnh STI có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe của bạn. Bệnh do nhiễm Chlamydia và bệnh lậu có thể dẫn đến viêm mào tinh hoàn, viêm ống dẫn tinh, hoặc bệnh viêm vùng chậu ở phụ nữ, ảnh hưởng đến tử cung và ống dẫn trứng. Cả hai căn bệnh này đều gây đau đớn và có thể dẫn đến vô sinh. Bệnh lậu cũng có thể gây viêm loét họng hoặc trực tràng. Bệnh giang mai, lậu và Chlamydia có thể lây truyền từ mẹ sang con gây ra những hậu quả nặng nề trong thời kỳ mang thai gồm sảy thai, thai chết lưu, sinh non, thai chậm phát triển. Bệnh cũng có thể truyền từ mẹ sang con khi sinh thường, gây tử vong ở trẻ sơ sinh hoặc các tình trạng sức khỏe nghiêm trọng suốt đời cho trẻ như viêm não, viêm giác mạc/mù bẩm sinh, tổn thương xương khớp,… Mắc các bệnh STI làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV lên gấp 3 lần hoặc hơn.

Các bệnh lậu, Chlamydia và giang mai có thể được chữa khỏi hoàn toàn bằng thuốc kháng sinh. Hãy xét nghiệm sàng lọc các bệnh STI định kỳ (3-6 tháng/lần tùy thuộc vào mức độ nguy cơ của bản thân) sẽ giúp bạn được phát hiện và điều trị kịp thời, tránh để lại những di chứng về sức khỏe sau này.

Hãy sàng lọc các bệnh STI định kỳ 3-6 tháng một lần và khuyến khích bạn tình của bạn cùng đi xét nghiệm.

Lý do bạn nên quan tâm đến việc xét nghiệm các bệnh STI:

  • Có hơn 20 loại bệnh STI
  • Các bệnh STI đang có xu hướng ngày càng gia tăng trên toàn thế giới Các bệnh STI đang có xu hướng ngày càng gia tăng trên toàn thế giới
  • Một người có thể bị mắc bệnh STI mà không được phát hiện và vô tình lây truyền cho bạn tình
  • Các bệnh STI có thể để lại những di chứng nặng nề về sức khỏe sau này nếu không được điều trị kịp thời
  • Nhiều người mắc STI có thể không xuất hiện triệu chứng sau khi bị nhiễm

  • Nguồn: WHO Report on Reproductive Health (PDF)

HÃY XÉT NGHIỆM STI NGAY HÔM NAY!

Chlamydia là một bệnh nhiễm khuẩn có thể lây truyền qua quan hệ tình dục không an toàn ở cả nam và nữ, và truyền từ mẹ sang con trong quá trình sinh thường.

Nếu quan hệ tình dục không an toàn, Chlamydia có thể lây truyền từ người này sang người khác qua đường niệu đạo, âm đạo, hậu môn hoặc miệng. Bệnh này có thể lây truyền cả khi bạn tình của bạn không xuất tinh hoặc khi dùng chung đồ chơi tình dục. Những người nhiễm Chlamydia có thể không có triệu chứng hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ.

Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, trong năm 2020, thế giới có khoảng 128,5 triệu người mắc bệnh Chlamydia.

Chlamydia trachomatis có 3 biến thể sinh học khác nhau, mỗi biến thể bao gồm nhiều kiểu gen, gây nên nhiễm khuẩn đường sinh dục – tiết niệu, bệnh hột xoài (lymphogranuloma venereum – LGV) và bệnh đau mắt hột.

Người mắc Chlamydia có thể vô tình lây truyền bệnh ngay cả khi không có triệu chứng. Phụ nữ thường không xuất hiện triệu chứng rõ ràng trong quá trình nhiễm Chlamydia.

70% ở nữ và 50% ở nam giới nhiễm Chlamydia sinh dục – tiết niệu không có biểu hiện lâm sàng.

Thời gian ủ bệnh Chlamydia bao lâu?

  • Thời gian ủ bệnh của Chlamydia được tính từ lúc bệnh nhân tiếp xúc với vi khuẩn Chlamydia Trachomatis cho đến khi xuất hiện các triệu chứng (7 – 21 ngày).

Nhiễm Chlamydia sinh dục – tiết niệu nếu không được điều trị có thể gây ra một số biến chứng như viêm phụ khoa ở nữ giới, viêm mào tinh hoàn ở nam giới và vô sinh ở cả hai giới. Nhiễm Chlamydia ở phụ nữ có thai có thể dẫn đến sinh non và/hoặc trẻ sinh ra thiếu cân. Trẻ sơ sinh có thể bị nhiễm Chlamydia từ mẹ trong quá trình chuyển dạ dẫn đến viêm kết mạc, viêm mũi họng, viêm phổi. Nguy cơ biến chứng tăng lên khi tái nhiễm nhiều lần.

Người nhiễm Chlamydia có tự khỏi được không?

Không! Bệnh Chlamydia không thể tự khỏi. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây hại nghiêm trọng cho sức khỏe của bản thân. Đồng thời, Chlamydia sẽ lây nhiễm cho bạn tình/trẻ sơ sinh, khiến họ có nguy cơ mắc phải các biến chứng nghiêm trọng. Chlamydia có thể được điều trị khỏi hoàn toàn! Để điều trị Chlamydia, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh để tiêu diệt mầm bệnh, giúp giảm nguy cơ mắc các biến chứng sau này.

Bệnh Chlamydia không được điều trị có sao không?

Bệnh Chlamydia nếu không được điều trị sớm có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe như: viêm vùng chậu, nhiễm trùng tuyến tiền liệt, mang thai ngoài tử cung, thậm chí vô sinh ở cả nam và nữ,…

Các triệu chứng phổ biến:

Đa số người nhiễm bệnh Chlamydia giai đoạn đầu đều không có dấu hiệu hay triệu chứng rõ rệt. Ngay cả khi xuất hiện, các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thường rất nhẹ nên dễ bỏ qua. Khi triệu chứng dần hiện rõ, tức là bệnh đã tiến triển đến giai đoạn cấp tính. Đó là lý do tại sao việc xét nghiệm định kì là rất quan trọng. Các triệu chứng thường gặp bao gồm:

    Ở nam giới:
  • Tiểu đau.
  • Nóng rát, ngứa lan rộng ở đầu lỗ dương vật.
  • Có dịch trắng đục, mùi hôi khai tiết ra từ lỗ sáo dương vật.
  • Trường hợp nặng có thể đau, sưng tinh hoàn hoặc hậu môn.
  • Rối loạn tinh dịch kèm theo máu.
    Ở nữ giới:
  • Tiết dịch âm đạo bất thường hoặc có mùi hôi.
  • Vùng kín ngứa dữ dội, đau rát khi đi vệ sinh.
  • Đau khi quan hệ tình dục.
  • Đau bụng kèm theo sốt, buồn nôn.
  • Nhiễm trùng cổ tử cung.
  • Rong kinh, chảy máu bất thường ở vùng kín.
  • Đau bụng dưới.
  • Đau vùng bụng trên do vi khuẩn di chuyển, lan rộng sang trực tràng.

Một số phương thức phổ biến làm lây truyền Chlamydia:

  • Quan hệ tình dục đường âm đạo: vi khuẩn truyền từ dương vật sang âm đạo hoặc ngược lại.
  • Quan hệ tình dục qua đường hậu môn: vi khuẩn truyền từ dương vật sang hậu môn hoặc ngược lại.
  • Quan hệ tình dục bằng miệng: vi khuẩn truyền từ miệng sang dương vật, âm đạo, hậu môn hoặc ngược lại.
  • Quan hệ tình dục bằng đồ chơi: vi khuẩn truyền từ đồ chơi sang miệng, dương vật, âm đạo hoặc hậu môn.
  • Kích thích bộ phận sinh dục hoặc hậu môn bằng tay: ít phổ biến hơn, dịch âm đạo hoặc tinh dịch bị nhiễm bệnh có thể tiếp xúc với mắt gây nhiễm trùng (viêm kết mạc).

Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm Chlamydia:

  • Quan hệ với nhiều bạn tình.
  • Không sử dụng bao cao su hoặc các biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục.
  • Có tiền sử mắc Chlamydia hoặc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
  • Sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục (Chemsex).

Một số biến chứng thường gặp:

  • Bệnh viêm vùng chậu (PID): xảy ra khi vi khuẩn Chlamydia lan truyền gây nhiễm trùng cổ tử cung, tử cung, ống dẫn trứng và buồng trứng. PID có thể gây vô sinh, mang thai ngoài tử cung hoặc đau vùng chậu mạn tính.
  • Viêm mào tinh hoàn: gây viêm, sốt, đau và sưng bìu.
  • Nhiễm trùng tuyến tiền liệt: ảnh hưởng đến chức năng và chất lượng hoạt động của tinh hoàn, tinh trùng được xuất ra không khỏe mạnh để thụ thai (dị dạng, yếu, số lượng ít).
  • Nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh: Chlamydia có thể lây truyền từ ống âm đạo sang bào thai. Trẻ sinh ra có nguy cơ mắc viêm phổi hoặc nhiễm trùng mắt nghiêm trọng.
  • Có thai ngoài tử cung: trứng đã thụ tinh, làm tổ và phát triển bên ngoài tử cung. Thai ngoài tử cung cần được đình chỉ thai kì để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm tính mạng của phụ nữ mang thai.

Nên làm gì khi phát hiện nhiễm Chlamydia?

Cần phân biệt nhiễm Chlamydia với các bệnh lây truyền qua đường sinh dục khác như: lậu, nấm Candida,… bởi các bệnh này có một số triệu chứng khá giống nhau, rất khó để chẩn đoán chính xác. Vì vậy, ngay khi có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh, bạn cần nhanh chóng đến bệnh viện để được tư vấn, thăm khám và điều trị kịp thời.

Một số biến chứng thường gặp:

  • Nhiễm Chlamydia có thể điều trị khỏi dễ dàng bằng kháng sinh trong 1–2 tuần. Bạn nên đi khám để được điều trị sớm, đúng phác đồ, đủ liều để tránh các biến chứng.
  • Kiêng quan hệ tình dục trong vòng 7 ngày sau khi bắt đầu điều trị để tránh lây nhiễm cho bạn tình.
  • Nếu các triệu chứng còn tiếp tục sau khi hoàn thành phác đồ điều trị, bạn nên tái khám để được đánh giá lại.
  • Điều trị Chlamydia cho cả bạn tình để ngăn ngừa tái nhiễm và lây nhiễm cho người khác. Tất cả bạn tình có quan hệ tình dục với bệnh nhân trong vòng 60 ngày cần được khám và điều trị. Nếu lần quan hệ tình dục gần nhất trên 60 ngày thì điều trị cho bạn tình của lần quan hệ gần nhất.
NẾU CÓ TRIỆU CHỨNG? HÃY XÉT NGHIỆM NGAY!

Bệnh lậu là một bệnh nhiễm khuẩn ở dương vật, niệu đạo, hậu môn, cổ họng, cổ tử cung hoặc âm đạo. Bệnh này gây nhiễm trùng ở các vị trí trên cơ thể giống như Chlamydia và có thể không xuất hiện triệu chứng. Bệnh lậu xảy ra ở cả nam giới và nữ giới, thường gặp nhất là ở những người trẻ từ 15-24 tuổi. Người bệnh có thể có triệu chứng lâm sàng rầm rộ hoặc có thể không có triệu chứng gì đặc biệt, nhất là ở phụ nữ.

Bệnh lậu lây truyền khi quan hệ tình dục không an toàn qua hậu môn-trực tràng, miệng hoặc âm đạo, niệu đạo. Bệnh lậu có thể lây qua dịch tiết sinh dục, do đó quan hệ tình dục bằng miệng mà không sử dụng bao cao su cũng có thể bị lây ngay cả khi không xuất tinh bên trong miệng.

Tình trạng kháng kháng sinh ở bệnh lậu đang dần trở nên phổ biến. Ở hầu hết các quốc gia đều đã ghi nhận các ca bệnh lậu kháng thuốc với phác đồ kháng sinh đường uống. Tuy nhiên phác đồ điều trị bằng kháng sinh đường tiêm vẫn có hiệu quả cao. Vì vậy, bệnh này vẫn có thể được điều trị khỏi hoàn toàn

Người mắc bệnh lậu có tự khỏi được không?

Không! Bệnh lậu không thể tự khỏi. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây hại nghiêm trọng cho sức khỏe của bản thân. Đồng thời, vi khuẩn lậu có thể lây nhiễm sang cho bạn tình/trẻ sơ sinh, khiến họ có nguy cơ mắc phải các biến chứng nghiêm trọng. Bệnh lậu có thể được điều trị khỏi hoàn toàn! Để điều trị bệnh lậu, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh để tiêu diệt mầm bệnh, giúp giảm nguy cơ mắc các biến chứng sau này.

Bệnh lậu không được điều trị có sao không?

Bệnh lậu nếu không được điều trị sớm có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe như: viêm vùng chậu, nhiễm trùng tuyến tiền liệt, mang thai ngoài tử cung, thậm chí vô sinh ở cả nam và nữ,…

Các triệu chứng phổ biến:

Bệnh lậu xảy ra ở cả nam giới và nữ giới, lâm sàng có thể gây bệnh cấp tính hoặc mạn tính. Người bệnh có thể có triệu chứng rầm rộ hoặc có thể không có triệu chứng gì đặc biệt. Giai đoạn ủ bệnh trung bình từ 3-5 ngày ở nam giới, và từ 5-7 ngày ở nữ giới. Trong giai đoạn này người bệnh không có triệu chứng nhưng vẫn có khả năng lây bệnh cho người khác. Các triệu chứng điển hình có thể bao gồm:

    Ở nam giới:
  • Tăng tiết dịch nhầy mủ màu xanh nhạt hoặc vàng. Thường xuất hiện giọt mủ ở lỗ sáo dương vật lúc buổi sáng nên còn được gọi là dấu hiệu “giọt sương ban mai”.
  • Tiểu buốt, tiểu rắt.
  • Đau rát khi xuất tinh.
  • Đau và sưng tinh hoàn.
  • Cổ họng ngứa ngáy, khó chịu, đau nhức, khó nuốt nếu quan hệ bằng miệng.
  • Ngứa xung quanh hậu môn, có thể chảy máu hoặc dịch nhầy có mùi hôi khi đi đại tiện nếu quan hệ qua đường hậu môn.
    Ở nữ:
  • Âm đạo tiết dịch màu vàng hoặc trắng đục bất thường, khí hư.
  • Đau vùng bụng dưới hoặc vùng khung chậu.
  • Đau khi quan hệ tình dục.
  • Tiểu buốt, rát, khó tiểu.
  • Rong kinh.
  • Cổ họng ngứa ngáy, khó chịu, đau nhức, khó nuốt nếu quan hệ bằng miệng.

Các biến chứng thường gặp khi mắc bệnh lậu:

    Ở nam:
  • Hình thành sẹo ở niệu đạo, gây hẹp niệu đạo, bí tiểu.
  • Gây áp xe bên trong dương vật, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
  • Viêm mào tinh hoàn, viêm ống dẫn tinh gần tinh hoàn.
  • Nhiễm trùng lan vào máu, gây ra các biến chứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng như: viêm khớp, tổn thương van tim…
    Ở nữ:
  • Vi khuẩn lây lan vào đường sinh sản, gây viêm nhiễm tử cung, ống dẫn trứng và buồng trứng. Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vùng chậu (PID) với triệu chứng đau đớn dữ dội.
  • Nếu gây viêm mủ vòi trứng, thường để lại sẹo ở ống dẫn trứng, khiến việc mang thai gặp khó khăn, có thể dẫn đến mang thai ngoài tử cung.
  • Lây truyền từ mẹ sang con trong khi sinh.

Một số phương thức phổ biến làm lây truyền bệnh lậu:

  • Quan hệ tình dục qua đường âm đạo: vi khuẩn truyền từ dương vật sang âm đạo hoặc ngược lại.
  • Quan hệ tình dục qua đường hậu môn: vi khuẩn truyền từ dương vật sang hậu môn hoặc ngược lại.
  • Quan hệ tình dục bằng miệng: vi khuẩn truyền từ miệng sang dương vật, âm đạo, hậu môn hoặc ngược lại.
  • Quan hệ tình dục bằng đồ chơi: vi khuẩn truyền từ đồ chơi sang miệng, dương vật, âm đạo hoặc hậu môn.
  • Kích thích bộ phận sinh dục hoặc hậu môn bằng tay: ít phổ biến hơn, dịch âm đạo hoặc tinh dịch bị nhiễm bệnh có thể tiếp xúc với mắt gây nhiễm trùng (viêm kết mạc).

Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh lậu:

  • Quan hệ với nhiều bạn tình.
  • Không sử dụng bao cao su hoặc các biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục.
  • Có tiền sử mắc Chlamydia hoặc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
  • Sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục (Chemsex).

Nên làm gì khi phát hiện mắc bệnh lậu:

Cần phân biệt nhiễm bệnh lậu với các bệnh lây truyền qua đường sinh dục khác như: Chlamydia, nấm Candida,… bởi các bệnh này có một số triệu chứng khá giống nhau, rất khó để chẩn đoán chính xác. Vì vậy, ngay khi có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh, bạn cần nhanh chóng đến bệnh viện để được tư vấn, thăm khám và điều trị kịp thời.

Bệnh lậu điều trị bao lâu thì khỏi?

  • Mắc bệnh lậu có thể điều trị khỏi dễ dàng bằng kháng sinh trong 1–2 tuần. Bạn nên đi khám để được điều trị sớm, đúng phác đồ, đủ liều để tránh các biến chứng.
  • Kiêng quan hệ tình dục trong vòng 7 ngày sau khi bắt đầu điều trị để tránh lây nhiễm cho bạn tình.
  • Nếu các triệu chứng còn tiếp tục sau khi hoàn thành phác đồ điều trị, bạn nên tái khám để được đánh giá lại.
  • Điều trị đồng nhiễm Chlamydia.
  • Điều trị lậu cho cả bạn tình để ngăn ngừa tái nhiễm và lây nhiễm cho người khác. Tất cả bạn tình có quan hệ tình dục với bệnh nhân trong vòng 60 ngày cần được khám và điều trị. Nếu lần quan hệ tình dục gần nhất trên 60 ngày thì điều trị cho bạn tình của lần quan hệ gần nhất.

Làm gì để có thể giảm nguy cơ mắc bệnh lậu?

  • Cách duy nhất để ngăn ngừa hoàn toàn các bệnh lây truyền qua đường tình dục là không quan hệ tình dục.
  • Có mối quan hệ chung thủy với một bạn tình đã được xét nghiệm và không mắc bệnh lậu.
  • Sử dụng bao cao su đúng cách mỗi khi quan hệ tình dục, kể cả quan hệ bằng miệng. Bao cao su giúp ngăn ngừa sự lây truyền của bệnh lậu bằng cách ngăn ngừa tiếp xúc với vi khuẩn lậu gây bệnh.
  • Vệ sinh cơ quan sinh dục ngoài bằng nước ấm và xà phòng sau khi quan hệ tình dục.
  • Nếu nghi ngờ có nguy cơ phơi nhiễm với bệnh lậu, hãy đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị dự phòng sau phơi nhiễm bằng Doxycycline (Doxy-PEP).

NẾU CÓ TRIỆU CHỨNG? HÃY XÉT NGHIỆM NGAY!

Bệnh giang mai là bệnh lây truyền qua đường tình dục do vi khuẩn Treponema pallidum gây ra, có thể gây tổn thương ở da, niêm mạc. Bệnh nếu không được điều trị có thể gây tổn thương các tổ chức và cơ quan khác của cơ thể như cơ, xương, khớp, tim mạch, mắt và thần kinh.

Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong năm 2020, thế giới có khoảng 7,1 triệu trường hợp giang mai mới mắc. Số ca mắc mới ở khu vực Tây Thái Bình Dương trong đó có Việt Nam, chiếm 1,1 triệu ca.

Xoắn khuẩn giang mai (Treponema pallidum) xâm nhập vào cơ thể người lành khi quan hệ tình dục không an toàn qua đường âm đạo, đường hậu môn hoặc đường miệng. Bệnh cũng có thể lây truyền gián tiếp qua các đồ dùng, vật dụng (đồ chơi tình dục) bị nhiễm xoắn khuẩn hoặc lây qua các vết xước trên da, niêm mạc. Ngoài ra, bệnh có thể lây truyền qua đường máu hoặc từ mẹ bị giang mai sang con trong thời kỳ mang thai. Giang mai hiếm khi lây truyền qua hôn. Vì các tổn thương do bệnh giang mai thường không gây đau nên chúng có thể dễ dàng bị bỏ qua. Do kháng thể kháng giang mai không tồn lại lâu trong máu nên một người đã từng mắc bệnh giang mai vẫn có thể bị nhiễm lại. Ngay cả sau khi điều trị thành công thì vẫn có thể mắc lại.

Bệnh giang mai là một bệnh nhiễm khuẩn có thể gây ra các vết loét/trợt nông hình tròn hoặc bầu dục, không có gờ nổi cao, kích thước 0,5 – 2 cm (săng giang mai), thường mất đi trong vòng một tuần ngay cả khi không điều trị. Trên da cũng có thể xuất hiện các nốt/đám phát ban màu hồng đào quanh thân mình (đào ban) sau 6-8 tuần kể từ khi có săng. Khi các vết săng ban đầu biến mất, nhiễm trùng có thể chuyển sang giai đoạn thứ hai. Các triệu chứng trong giai đoạn này có thể giống với phản ứng dị ứng hoặc nhiễm virus, khiến việc chẩn đoán dựa trên triệu chứng lâm sàng khó khăn hơn. Sau các giai đoạn có triệu chứng, bệnh giang mai có thể chuyển sang giai đoạn "tiềm ẩn" (không có triệu chứng rõ ràng) và có thể gây hậu quả nghiêm trọng trong nhiều năm, bao gồm tổn thương nội tạng và tử vong nếu không được điều trị.

Các giai đoạn của bệnh giang mai:

  • Bệnh giang mai nếu không được chẩn đoán và điều trị có thể tồn tại rất nhiều năm và được chia làm 2 giai đoạn: giang mai sớm và giang mai muộn.
  • Giang mai sớm, gồm:
    • Giang mai thời kỳ I (primary syphilis)
    • Giang mai thời kỳ II (secondary syphilis)
    • Giang mai kín sớm: giang mai kín (không có biểu hiện lâm sàng) và thời gian mắc ≤ 2 năm.
  • Giang mai muộn, gồm:
    • Giang mai kín muộn: giang mai kín (không có biểu hiện lâm sàng) và thời gian mắc ≤ 2 năm.
    • Giang mai thời kỳ III: có tổn thương ăn sâu vào tổ chức da, niêm mạc, tim mạch, thần kinh.

Các triệu chứng phổ biến:

  • Giang mai mắc phải:
    • a) Giang mai thời kỳ I (giai đoạn sơ cấp):
      • Biểu hiện lâm sàng đặc trưng: săng đơn độc, xuất hiện tại nơi xoắn khuẩn xâm nhập vào cơ thể, thường ở âm đạo, dương vật, hậu môn (hoặc có thể ở những vị trí ngoài sinh dục). Săng thường xuất hiện khoảng 3 tuần sau lây nhiễm (khoảng 9-90 ngày), có thể hết trong vòng 3-10 tuần dù điều trị hay không. Người bệnh có thể không để ý khi thấy xuất hiện săng hoặc thấy săng tự mất.
      • Nếu không được chẩn đoán và điều trị trong thời kỳ này, sau 4-8 tuần từ khi xuất hiện tổn thương ban đầu, bệnh sẽ tiến triển sang giang mai thời kỳ II.
    • b) Giang mai thời kỳ II (giai đoạn thứ cấp):
      • Biểu hiện lâm sàng đặc trưng: tổn thương da và niêm mạc, lan rộng.
        • Đào ban có hình thái đa dạng, có thể giống với tổn thương ban/dát đỏ ở các bệnh lý khác. Nhưng tổn thương trong giang mai đặc trưng ở vị trí lòng bàn tay, bàn chân, tổn thương đối xứng hai bên và không ngứa. Tổn thương cũng có thể rất kín đáo, dễ bị bỏ qua trên lâm sàng.
        • Mảng niêm mạc: các vết trợt màu trắng, hay gặp ở niêm mạc miệng, lưỡi, sinh dục.
        • Sẩn giang mai: màu đỏ hồng, hình bán cầu, xung quanh có viền vảy (viền vảy Biett), có thể xuất hiện ở các vùng da khác nhau, đa dạng về hình thái (sẩn dạng vảy nến, sẩn dạng trứng cá, sẩn dạng thuỷ đậu, sẩn loét). Sẩn sùi giang mai thường xuất hiện ở các vị trí nóng, ẩm như hậu môn, âm hộ. Đây là các tổn thương trợt nông màu trắng/xám, nổi gồ cao, là kết quả của sự lây lan xoắn khuẩn giang mai từ tổn thương tiên phát.
        • Có thể đi kèm các triệu chứng không đặc hiệu khác như mệt, sốt, nổi hạch vùng, rụng tóc (rụng tóc kiểu “rừng thưa”), đau đầu.
      • Triệu chứng của giang mai thời kỳ II có thể tự mất đi dù không điều trị gì. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân không được điều trị, bệnh sẽ tiến triển sang giang mai kín. Người bệnh trong thời kỳ giang mai II có nguy cơ cao lây nhiễm cho người khác.
    • c) Giang mai kín (giang mai tiềm ẩn):
      • Không có dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng. Vì thế, chỉ có thể phát hiện bằng xét nghiệm huyết thanh.
      • Được chia làm 2 giai đoạn: giang mai kín sớm (thời gian mắc ≤ 2 năm) và giang mai kín muộn (thời gian mắc > 2 năm). Những bệnh nhân không biết chắc chắn thời gian nhiễm bệnh nên được điều trị theo phác đồ giang mai kín muộn. Giang mai lây truyền qua đường tình dục thường chỉ xảy ra ở giang mai thời kỳ I, thời kỳ II và giang mai kín sớm. Tuy nhiên, lây truyền từ mẹ sang con thì có thể xảy ra sau nhiều năm kể từ thời điểm nhiễm khuẩn ban đầu.
      • Nếu không được chẩn đoán và điều trị, hầu hết bệnh nhân vẫn ở giai đoạn giang mai kín. Khoảng 25% bệnh nhân sẽ tiến triển thành giang mai thời kỳ III.
  • d) Giang mai thời kỳ III:
    • Bệnh ảnh hưởng đến bất kỳ cơ quan nào trong cơ thể, có thể xảy ra sau thời điểm nhiễm khuẩn ban đầu thậm chí ≥ 30 năm.
    • Biểu hiện lâm sàng đặc trưng: biểu hiện thần kinh (giang mai thần kinh), biểu hiện tim mạch (giang mai tim mạch) và các tổn thương gôm giang mai.
      • Giang mai thần kinh có thể xuất hiện ở bất kỳ giai đoạn nào của bệnh, thậm chí trong vài tháng đầu. Các triệu chứng thần kinh sớm bao gồm: thay đổi trạng thái tâm thần cấp tính (khó tập trung, lú lẫn, thay đổi tính cách, và/hoặc chứng mất trí nhớ), viêm màng não (đau đầu dữ dội), đột quỵ (yếu cơ và/hoặc khó khăn trong vận động), rối loạn chức năng dây thần kinh sọ (chóng mặt, choáng váng, quay cuồng), bất thường về thính giác (mất thính lực, ù tai, tiếng vo ve trong tai), mắt (đau mắt, đỏ mắt) và thị giác (thay đổi thị lực, thậm chí là mù). Giang mai thần kinh muộn có thể xảy ra 10-30 năm hoặc lâu hơn kể từ thời điểm mắc bệnh và đặc trưng bởi tổn thương các rễ thần kinh sau của cột sống và liệt nhẹ toàn thể.
      • Giang mai tim mạch thường biểu hiện: viêm động mạch chủ, phình động mạch chủ, hở van động mạch chủ, hẹp động mạch vành, một số trường hợp có thể có viêm cơ tim.
      • Gôm giang mai: là thương tổn đặc trưng của giang mai thời kỳ III. Gôm là thương tổn chắc ở hạ bì, tiến triển qua 4 giai đoạn: ban đầu là những cục dưới da, các cục này dần to ra, mềm, vỡ chảy dịch dính giống như nhựa cao su tạo thành vết loét; vết loét dần lên da non rồi thành sẹo. Gôm có thể nhiều hoặc ít và có thể khu trú ở bất kỳ chỗ nào. Vị trí thường gặp là mặt, da đầu, mông, đùi, mặt ngoài phần trên cẳng chân… Ở niêm mạc, vị trí thường gặp là miệng, môi, vòm miệng, lưỡi, mũi, hầu…, ngoài ra có thể có gôm trong não.
  • Giang mai bẩm sinh:
    • Giang mai bẩm sinh được xác định khi:
      • Sảy thai, thai chết lưu hoặc trẻ được sinh ra từ tuần thứ 20 của thai kỳ trở đi hoặc cân nặng trên 500gam (tương đương tuổi thai 20 tuần trở lên), có mẹ xét nghiệm huyết thanh giang mai dương tính và không được điều trị đúng, đủ;
      • Trẻ sinh ra dưới 2 tuổi, có triệu chứng lâm sàng của giang mai bẩm sinh hoặc có xét nghiệm giang mai dương tính.
    • Biểu hiện thường gặp nhất của giang mai bẩm sinh là thai lưu hoặc đẻ non ở 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ. Vì vậy, tấ cả các bà mẹ bị thai lưu cần làm xét nghiệm huyết thanh giang mai. Ở hầu hết các quốc gia, đa số giang mai bẩm sinh gây hậu quả thai chết lưu và những trường hợp này thường bỏ sót nguyên nhân thai chết lưu do giang mai.
    • Trẻ em được sinh ra từ những bà mẹ có xét nghiệm huyết thanh giang mai dương tính cần được khám, phát hiện những dấu hiệu, triệu chứng của giang mai bẩm sinh sớm bao gồm: bọng nước, viêm mũi, viêm thanh quản, hạch, gan lách to, viêm xương sụn, viêm màng bụng, viêm màng não, viêm màng mạch-võng mạc.
    • Biểu hiện của giang mai bẩm sinh muộn ở trẻ > 2 tuổi bao gồm: viêm mắt, tai, khớp, dị dạng xương và các di chứng do các thương tổn của giang mai bẩm sinh sớm.
    • Tuy nhiên, rất nhiều trẻ sơ sinh bị giang mai mà không có các dấu hiệu, triệu chứng rõ ràng, điển hình.
  • Điều trị bệnh giang mai:

    Penicillin là kháng sinh đầu tay và đáp ứng tốt nhất để điều trị bệnh giang mai. Đây là phương pháp điều trị an toàn, đơn giản, chi phí thấp và hiệu quả. Hãy đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám và điều trị kịp thời.

    Có thể chữa khỏi hẳn bệnh giang mai không?

    Có. Bệnh giang mai có thể chữa khỏi hẳn bằng thuốc kháng sinh. Bạn cần đến cơ sở y tế chuyên khoa để được thăm khám, xét nghiệm và điều trị theo phác đồ thích hợp. Bạn cũng cần tái khám để làm các xét nghiệm theo dõi sau điều trị khoảng 3-6 tháng để đánh giá hiệu quả điều trị.

    Mắc bệnh giang mai có làm tăng nguy cơ nhiễm HIV không?

    Có vết loét/săng trên da do STI như giang mai có thể khiến virus HIV dễ dàng xâm nhập vào cơ thể bạn hơn. Ngoài ra, tình trạng viêm khi cơ thể nhiễm STI/giang mai làm tăng sự hiện diện của tế bào Lympho T-CD4 ở các vị trí viêm nhiễm, khiến cho virus HIV dễ dàng lây lan nhanh hơn. Điều trị STIs/giang mai sớm sẽ giúp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV.

    Các tiếp xúc thông thường có làm lây truyền giang mai không?

    Bạn không có nguy cơ bị lây bệnh bệnh giang mai thông qua các tiếp xúc thông thường, chẳng hạn như:

    • Sử dụng chung bệ ngồi bồn cầu
    • Tiếp xúc với tay nắm cửa
    • Bơi chung một bể bơi
    • Dùng chung bồn tắm
    • Mặc chung quần áo hoặc dung cụ ăn uống

    Làm gì để có thể giảm nguy cơ mắc bệnh giang mai?

    • Cách duy nhất để ngăn ngừa hoàn toàn các bệnh lây truyền qua đường tình dục là không quan hệ tình dục.
    • Có mối quan hệ chung thủy với một bạn tình đã được xét nghiệm và không mắc bệnh giang mai.
    • Sử dụng bao cao su đúng cách mỗi khi quan hệ tình dục. Bao cao su giúp ngăn ngừa sự lây truyền của bệnh giang mai bằng cách ngăn ngừa tiếp xúc với vết loét/săng. Đôi khi vết loét/săng xảy ra ở những vùng không được bao cao su che chắn. Tiếp xúc với những vết loét này vẫn có thể bị lây nhiễm bệnh giang mai.
    • Vệ sinh cơ quan sinh dục ngoài bằng nước ấm và xà phòng sau khi quan hệ tình dục.
    • Nếu nghi ngờ có nguy cơ phơi nhiễm với giang mai, hãy đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị dự phòng sau phơi nhiễm bằng Doxycycline (Doxy-PEP).

    Phụ nữ mang thai bị nhiễm giang mai cần làm gì để giảm nguy cơ lây bệnh cho con?

    • Phụ nữ mang thai bị mắc giang mai có thể lây truyền sang cho con. Trẻ bị mắc giang mai bẩm sinh có thể dẫn đến khi sinh ra bị nhẹ cân, bị sinh non hoặc thai chết lưu. Để bảo vệ con mình, bạn nên xét nghiệm giang mai ít nhất một lần trong thời gian mang thai. Hãy điều trị ngay nếu bạn có kết quả xét nghiệm dương tính.
    • Khi sinh ra, trẻ sơ sinh bị nhiễm giang mai có thể không có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh. Tuy nhiên, nếu trẻ không được điều trị ngay, trẻ có thể gặp các vấn đề nghiêm trọng trong vòng vài tuần, chẳng hạn như đục thủy tinh thể, điếc hoặc co giật và có thể tử vong.
    • Trẻ sơ sinh không có triệu chứng lâm sàng và mẹ đã được điều trị giang mai đầy đủ, không có dấu hiệu tái nhiễm, chỉ cần theo dõi chặt chẽ. Nguy cơ lây truyền giang mai từ mẹ sang con phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm hiệu giá kháng thể xét nghiệm không đặc hiệu của mẹ, thời gian điều trị và giai đoạn bệnh của mẹ. Nếu cần điều trị cho trẻ, bác sĩ sẽ chỉ định tiêm kháng sinh Penicillin.

    Nếu đã từng điều trị giang mai rồi thì có thể bị lại không?

    • Bị giang mai một lần không bảo vệ bạn khỏi bị tái nhiễm. Ngay cả sau khi điều trị khỏi, bạn vẫn có thể bị mắc lại. Chỉ có xét nghiệm trong phòng thí nghiệm mới có thể xác định bạn có đang bị giang mai hay không. Cần phải tái khám sau khi hoàn thành phác đồ điều trị từ 3-6 tháng để đảm bảo rằng quá trình điều trị của bạn đã thành công.
    • Bạn có thể bị tái nhiễm giang mai nếu bạn tình của bạn không được xét nghiệm và điều trị. Bạn tình hiện tại và trong vòng 1 năm cần được đi khám, làm xét nghiệm giang mai và điều trị nếu mắc bệnh.

    NẾU CÓ TRIỆU CHỨNG? HÃY XÉT NGHIỆM NGAY!

    HPV, hay Human Papillomavirus, là virus gây bệnh u nhú ở người, thường lây truyền qua quan hệ tình dục đường âm đạo, hậu môn và miệng, thậm chí là tiếp xúc qua da. Hầu hết các trường hợp nhiễm HPV (>90%) sẽ tự khỏi trong vòng 2 năm. Nhưng đôi khi, nhiễm HPV sẽ kéo dài hơn và có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như mụn cóc sinh dục, sùi mào gà và một số loại ung thư đường sinh dục như ung thư cổ tử cung, ung thư hậu môn, ung thư vòm họng, ung thư dương vật, ung thư âm hộ,... Một người bị nhiễm HPV có thể không xuất hiện triệu chứng trong nhiều năm. Do đó rất khó để xác định thời điểm người đó bị nhiễm HPV

    Sùi mào gà có khả năng xuất hiện và tái phát nhiều hơn ở những người nhiễm HPV có hút thuốc lá, uống rượu bia, người có hệ miễn dịch yếu, đặc biệt là những người bị suy giảm miễn dịch mắc phải do nhiễm HIV, người bị suy giảm miễn dịch bẩm sinh, người đang uống các loại thuốc ức chế miễn dịch thuộc (người được ghép tạng, người mắc các bệnh tự miễn, ung thư, thiểu sản tủy xương,…). Hiện nay vẫn chưa có phương pháp chữa khỏi hoàn toàn bệnh do HPV mà thường chỉ điều trị triệu chứng. Mụn cóc, mụn sinh dục, sùi mào gà có thể được loại bỏ bằng nhiều cách, bao gồm bôi thuốc, đốt laser và liệu pháp đông lạnh bằng Nitơ lỏng

    Xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung ở phụ nữ có vai trò quan trọng và hiệu quả để phát hiện sớm, ngăn ngừa và điều trị các biến chứng do HPV gây ra. Phụ nữ sống chung với HIV có nguy cơ cao đồng nhiễm HPV và ung thư cổ tử cung. Do đó phụ nữ nhiễm HIV cần được xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung định kì 3-5 năm/lần.

    Nhiễm một hoặc nhiều type virus HPV nguy cơ cao là nguyên nhân tiên phát của ung thư cổ tử cung. Cho đến nay đã phát hiện được khoảng 200 type HPV, trong đó có hơn 30 type thường lây lan qua quan hệ tình dục.

    Người ta chia HPV sinh dục thành hai nhóm: nhóm nguy cơ thấp (thường gặp nhất là các type 6 và 11) gây ra sùi mào gà sinh dục và nhóm nguy cơ cao (khoảng 16 type), gây ra các loại ung thư như ung thư cổ tử cung, âm đạo, hậu môn, dương vật, thanh quản…

    Nguy cơ nhiễm HPV ít nhất 1 lần trong đời ở phụ nữ là khoảng 85%, với tỷ lệ nhiễm cao nhất xảy ra trong độ tuổi 20-30; trong khi nguy cơ nhiễm ít nhất 1 lần trong đời của nam giới là 91%. Tỷ lệ mắc bệnh UTCTC trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ hiện nhiễm HPV, tỷ lệ này cao hơn ở khu vực miền Nam so với miền Bắc và miền Trung.

    Các yếu tố nguy cơ nhiễm HPV

    • Quan hệ tình dục sớm;
    • Quan hệ tình dục với nhiều người;
    • Sinh nhiều con;
    • Vệ sinh sinh dục không đúng cách;
    • Viêm cổ tử cung mạn tính, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục;
    • Điều kiện dinh dưỡng, kinh tế xã hội thấp;
    • Hút thuốc lá, đái tháo đường, suy giảm miễn dịch (nhiễm HIV)…

    Các triệu chứng nhiễm HPV:

    Ở phụ nữ: Không phải ai nhiễm HPV cũng sẽ xuất hiện triệu chứng. Các triệu chứng nhiễm HPV ở phụ nữ có thể bao gồm:

    • Sùi mào gà ở âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, hậu môn, miệng, lưỡi;
    • Chảy máu bất thường, chẳng hạn như sau khi quan hệ tình dục;
    • Vết loét trên lưỡi và miệng
    Ở nam giới: Không phải ai nhiễm HPV cũng sẽ xuất hiện triệu chứng. Các triệu chứng nhiễm HPV ở nam giới có thể xuất hiện mụn cóc ở các khu vực sau:
    • Dương vật: Mụn cóc có thể xuất hiện ở dương vật, tinh hoàn, háng, đùi, quanh hậu môn... đơn lẻ hoặc thành từng cụm, nổi gồ trên da nhưng không gây đau. Thường sau khi nam giới bị nhiễm HPV vài tuần hoặc vài tháng sẽ xuất hiện triệu chứng này.
    • Tinh hoàn: thay đổi màu sắc, da dày lên, bị sùi hoặc có vết loét cứng. Tổn thương này có thể gây đau hoặc không đau, tùy trường hợp.
    • Hậu môn: ngứa, đau và xuất hiện các nốt mụn cóc, viêm nhiễm sau khi quan hệ tình dục không an toàn. Nhiều trường hợp hậu môn tăng tiết dịch và bị chảy máu.
    • Bẹn và đùi: xuất hiện dưới dạng vết sưng nhỏ như súp lơ, không đau, gây ngứa hoặc thấy mềm khi chạm vào.
    • Lưỡi và miệng: bị ngứa, đau và xuất hiện các nốt sùi, viêm nhiễm sau khi quan hệ tình dục không an toàn.

    Các biện pháp phòng tránh lây nhiễm HPV:

    • Tiêm vắc-xin: Vắc-xin HPV rất an toàn và hiệu quả. Vắc-xin ngừa HPV có thể ngăn ngừa các bệnh do HPV gây ra (bao gồm cả ung thư) khi được tiêm ở nhóm tuổi được khuyến nghị.
    • Khám sàng lọc ung thư cổ tử cung: khám sàng lọc định kỳ cho phụ nữ từ 21 đến 65 tuổi giúp phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường và ngăn ngừa tiến triển thành ung thư cổ tử cung.
    • Sử dụng bao cao su đúng cách mỗi khi quan hệ tình dục: HPV có thể lây nhiễm vào những vùng mà bao cao su không che phủ nên bao cao su có thể không bảo vệ hoàn toàn khỏi việc mắc HPV. Nên vệ sinh cơ quan sinh dục và rửa tay bằng nước ấm và xà phòng sau khi quan hệ để giảm nguy cơ bị phơi nhiễm với HPV.
    • Có mối quan hệ chung thủy một vợ một chồng hoặc chỉ quan hệ tình dục với người mà chỉ quan với bạn.
    • Nếu bạn hoặc bạn tình của bạn bị mụn cóc sinh dục, hãy ngừng quan hệ tình dục cho đến khi điều trị khỏi triệu chứng. Tuy nhiên HPV vẫn có thể lây truyền sau khi người đó đã điều trị.

    Phụ nữ có thai bị nhiễm HPV có ảnh hưởng đến thai kỳ không?

    Phụ nữ mang thai bị nhiễm HPV có thể gây ra mụn cóc sinh dục hoặc loạn sản tế bào cổ tử cung. Tầm soát ung thư cổ tử cung thường quy có thể giúp tìm ra các thay đổi tế bào bất thường. Bạn nên tầm soát ung thư cổ tử cung thường quy ngay cả khi đang mang thai.

    HÃY ĐẾN CÁC CƠ SỞ Y TẾ NGAY HÔM NAY

    Tìm các phòng khám hoặc cơ sở xét nghiệm gần bạn

    Để chủ động bảo vệ sức khỏe của bạn, hãy đến các phòng khám Wellness Center của AHF để được xét nghiệm và điều trị HIV/STI miễn phí.

    HÃY XÉT NGHIỆM NGAY HÔM NAY!